
Hội đồng thẩm định đề cương nhiệm vụ Đánh giá khí hậu tỉnh Kiên Giang
Nhằm phát huy năng lực của toàn đất nước, tiến hành đồng thời các giải pháp thích ứng với tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, bảo đảm an toàn tính mạng người dân và tài sản; tăng cường năng lực thích ứng với BĐKH của con người và các hệ thống tự nhiên; tăng trưởng xanh, tiến tới nền kinh tế các-bon thấp, làm giàu vốn tự nhiên trở thành xu hướng chủ đạo trong phát triển kinh tế bền vững. Thực hiện Chiến lược quốc gia về BĐKH, Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, tích cực thực hiện cam kết của Việt Nam cùng cộng đồng quốc tế bảo vệ khí hậu trái đất; tạo đà phát triển thu hút hỗ trợ vốn đầu tư từ cộng đồng quốc tế...
Ngày 31/10/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1670/QĐ-TTg, Phê duyệt Chương trình mục tiêu ứng phó với BĐKH và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020; theo đó, nội dung Chương trình có 02 hợp phần: hợp phần về BĐKH và hợp phần về tăng trưởng xanh; về hợp phần BĐKH, Thủ tướng Chính phủ giao các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện nhiệm vụ Đánh giá khí hậu tại địa phương. Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương có liên quan xây dựng đề cương chi tiết, thẩm định kinh phí để thực hiện nhiệm vụ Đánh giá khí hậu tỉnh Kiên Giang.
Kiên Giang có diện tích tự nhiên trên 6.300 km2, bờ biển dài hơn 200 km; vùng biển rộng hơn 63.000 km2 với 05 quần đảo, có khoảng 140 hòn/đảo lớn nhỏ; với vị trí ở vùng hạ lưu sông Hậu, đồng thời tiếp giáp với biển, chịu ảnh hưởng trực tiếp mạnh mẽ của chế độ thủy triều biển Tây, từ đó Kiên Giang là một trong những tỉnh dễ bị tổn thương bởi BĐKH, biểu hiện rõ nét do sự xâm nhập mặn, sự khan hiếm nước ngọt trong mùa khô và thời tiết khắc nghiệt ở vùng ven biển, đảo tiếp tục diễn ra trong những năm gần đây; là tỉnh được đánh giá có khả năng chịu ảnh hưởng nhiều của BĐKH; do đó, việc nhận thức về ảnh hưởng của BĐKH, để từ đó thực hiện các chương trình kế hoạch về bảo vệ môi trường, góp phần vào hạn chế tác động của BĐKH là một yêu cầu rất cấp thiết, nhằm đảm bảo ứng phó có hiệu quả với những tác động trước mắt và tiềm tàng của BĐKH cho những năm tiếp theo.
Tháng 01-2019 vừa qua, Sở TN&MT tổ chức họp Hội đồng thẩm định Đề cương chi tiết nhiệm vụ Đánh giá khí hậu tỉnh Kiên Giang, do ông Nguyễn Xuân Lộc, Giám đốc Sở TN&MTcchủ tịch hội đồng, chủ trì; thành viên là đại diện các Sở, ngành, địa phương có liên quan cùng dự; Trung tâm ứng phó BĐKH - Cục BĐKH thuộc Bộ TN&MT là đơn vị tư vấn; theo đó, Đề cương có 10 nội dung, nhiệm vụ; 05 phương pháp nghiên cứu; trọng tâm là phương pháp sử dụng để cập nhật kịch bản dự báo về BĐKH và nước biển dâng trên địa bàn tỉnh theo kịch bản dự báo cập nhật chung của Bộ TN&MT, giúp phân tích và đánh giá các thông tin và số liệu, xác định các tác động nghiêm trọng của BĐKH đến tỉnh Kiên Giang, từ đó thực hiện việc lồng ghép các yếu tố BĐKH vào trong các chiến lược, chương trình, quy hoạch và kế hoạch phát triển của tỉnh Kiên Giang, đặc biệt quan trọng là phương pháp phân tích xu hướng trong đánh giá tác động của BĐKH và rà soát, cập nhật các nội dung nghiên cứu liên quan; các phương pháp này được áp dụng theo hướng dẫn kỹ thuật đã ban hành của Bộ TN&MT.

Toàn cảnh cuộc họp và đơn vị tư vấn báo cáo Đề cương nhiệm vụ Đánh giá khi hậu tỉnh Kiên Giang
Khi đề cương nhiệm vụ hoàn thành, được triển khai, thực hiện sẽ mang lại kết quả về Đánh giá hiện trạng khí hậu tỉnh Kiên Giang, đúc kết đặc điểm khí hậu, diễn biến của nhiệt độ, lượng mưa, bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, nước biển dâng và các hiện tượng khí hậu cực đoan như: lũ, lũ quét, nắng nóng, hạn hán; đánh giá mức độ dao động của các yếu tố khí hậu, cực trị khí hậu, các hiện tượng khí hậu cực đoan; đánh giá mức độ biến đổi của các yếu tố khí hậu và các cực trị khí hậu; những điểm khác biệt so với trung bình khí hậu địa phương; đánh giá tác động của khí hậu và BĐKH đến thiên tai, tài nguyên; hoạt động kinh tế - xã hội; nhằm thực hiện tốt Chiến lược quốc gia về BĐKH, Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, giai đoạn 2016-2020./.